3. Khuôn mẫu hóa giá vàng:
3.1. Ước lượng công thức tính giá vàng:
Phần này trình bày chi tiết kết quả của những nỗ lực của chúng tôi nhằm chuẩn hóa các phân tích trước đây về các yếu tố quyết định giá vàng, bằng cách ước tính một phương trình giải thích các biến động dài hạn và ngắn hạn của giá vàng.
Bất chấp tầm quan trọng của vàng trong dự trữ ngân hàng trung ương và giá trị của nó đối với các nhà đầu tư như một kho lưu trữ của cải và phương tiện đa dạng hóa rủi ro tiềm năng, có tương đối ít tài liệu học thuật cố gắng ước lượng các yếu tố quyết định giá cả này.
Những công trình ít ỏi từng được thực hiện (ví dụ, Levine & Wright (2006), Ghosh và cộng sự (2002) và Capie và cộng sự (2005)) đã nhấn mạnh vai trò của vàng như một hàng rào dài hạn chống lạm phát, hàng rào ngắn hạn chống biến động tỷ giá hối đoái và phương tiện phân hóa rủi ro trong danh mục đầu tư. Trong phần này, chúng tôi ,dựa trên những công trình ấy, xây dựng một phương trình bằng cách sử dụng nhiều biến giải thích từ đó cố gắng nắm đầy đủ hơn các động lực chính của giá vàng.
Phương trình của chúng tôi là một mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) bao gồm một yếu tố dài hạn nơi giá vàng biến động thuận chiều với lạm phát và một yếu tố ngắn hạn có chứa các yếu tố được nêu trong phần 2 ở trên - những yếu tố có thể gây dao động lớn và kéo dài trong giá vàng không phụ thuộc vào bối cảnh lạm phát. Các yếu tố này bao gồm:
● Tỷ lệ lạm phát hiện nay: tỷ lệ lạm phát tăng có thể khiến người ta chuyển hướng sang tài sản “thực” như những hàng hóa được coi là hàng rào chống lạm phát
● Biến động lạm phát: biến động lạm phát gia tăng khiến mức lợi nhuận tiềm năng của các tài sản không “chống lạm phát” khó được bảo đảm hơn và nhu cầu các tài sản thực như vàng tăng lên.
● Thu nhập toàn thế giới: thu nhập cao hơn có thể thúc đẩy nhu cầu mặt hàng trang sức và các nhu cầu công nghiệp mà tăng sản lượng khai thác vẫn không thể đáp ứng đủ trong ngắn hạn
● Giá trị đối của đồng đô la: tỷ giá hối đoái thực của đồng đô la Mỹ giảm sẽ có xu hướng đẩy giá vàng tính theo đô la Mỹ như được trình bày trong phần 2.4 ở trên
● Lãi suất thực: Lãi xuất thực cao hơn cũng tăng chi phí cơ hội của việc trữ vàng và giảm nhu cầu xuống, trong khi lãi suất thấp hoặc âm khiến tăng nhu cầu đối với vàng
● Hệ số Beta của vàng:nếu lợi tức thu được do nắm giữ vàng không liên hệ tới thị trường chứng khoán, nó có thể hoạt động như một công cụ đa dạng hóa trong các danh mục đầu tư. Sự sụt giảm trong hệ số Beta của vàng càng khiến điều này có thêm lợi ích và sẽ đẩy giá lên
● Các biện pháp đối đầu căng thẳng tài chính: trong thời kỳ căng thẳng tài chính, các nhà đầu tư chuyển từ các tài sản rủi ro sang những tài sản an toàn hơn. Một biện pháp thường được sử dụng là bảo hiểm tín dụng mặc định, ví dụ là chênh lệch lợi tức giữa trái phiếu được đánh giá thấp và trái phiếu được đánh giá cao
● Rủi ro chính trị: tương tự như căng thẳng tài chính, rủi ro chính trị gia tăng dự kiến cũng sẽ làm tăng giá vàng
● Hoạt động của khu vực công: Việc bảng cân đối kế toán Fed Hoa Kỳ mở rộng nhanh chóng gần đây có thể đã thúc đẩy các nhà đầu tư tiến tới vàng hi vọng tìm một “hàng rào” có thể chống chọi những sai lầm trong chính sách khả năng dẫn đến lạm phát cao
● Doanh thu vàng của ngân hàng trung ương: lượng vàng bán ra của các ngân hàng trung ương cuối những năm 1990 có thể đã khiến giá vàng giảm trong giai đoạn này.
Kết hợp các yếu tố dài hạn và ngắn hạn này, chúng tôi ước tính một phương trình giải thích các biến động trong giá danh nghĩa của vàng trong giai đoạn 1976-2010. Phương trình được ước tính sử dụng dữ liệu hàng quý.
Chúng tôi đã thử nghiệm với một số thông số kỹ thuật kết hợp các yếu tố trên và một nhiều yếu tố khác, chủ yếu đã được kết luận là không đóng góp giải thích thêm điều gì nên đã bị loại khỏi phương trình. Phương trình cuối cùng đã móc nối giá vàng với một loạt các biến số bao gồm lạm phát CPI của Mỹ, tỷ giá hối đoái hiệu dụng đồng đô, lãi suất thực Hoa Kỳ, phí bảo hiểm mặc định (chênh lệch giữa trái phiếu doanh nghiệp được xếp hạng BBB và AAA) và cơ sở tiền tệ của Hoa Kỳ.
Phương trình có các đặc điểm chính như sau:
● Tốc độ điều chỉnh của giá vàng để đối phó với một cú sốc là tương đối chậm. Vấn đề trượt ra khỏi trạng thái cân bằng của giá vàng sẽ dài hạn và tới một mức đáng kể, có thể mất nhiều năm để biến mất hoàn toàn
● Trong ngắn hạn, đà tăng trước đó của giá vàng (thấy được qua biến động giá của hai quý trước) là một yếu tố quan trọng. Nếu giá vàng tăng 10% trong hai quý trước, giá hiện tại sẽ tăng lên 3,3%, những thứ khác giữ nguyên
● Tỷ giá hối đoái hiệu dụng được phát hiện có mối tương quan thống kê mạnh mẽ nhất đương thời với vàng, với sự gia tăng giá trị đồng đô la Mỹ đã đẩy giá vàng tính theo đô la Mỹ xuống. Giá trị đồng đô Mỹ tăng lên 10% đồng nghĩa với giá vàng giảm 8,4% (điều này nói chung tương thích với độ co giãn được ước tính bởi IMF - đề cập trong phần 2.4 ở trên)
● Lãi suất thực phản ánh chi phí cơ hội của việc trữ vàng so với sở hữu các tài sản phi rủi ro khác mà cũng đem lại lợi nhuận. Đúng như dự đoán, lãi suất thực tăng sẽ làm giá vàng giảm; từ phương trình có thể nói rằng lãi suất thực giảm 100 điểm cơ bản sẽ dẫn đến giá vàng ban đầu tăng 1,5%
● Bảo hiểm tín dụng mặc định “chiếm lĩnh” môi trường rủi ro trong hệ thống tài chính. Do đó, cụm từ này tương đối không quan trọng trong thời gian bình thường (vì tỉ lệ bảo hiểm rủi ro không thay đổi nhiều) nhưng trong thời gian khủng hoảng, nó là một động lực quan trọng đối với giá vàng. Mức tăng 100 điểm cơ bản trong Phí bảo hiểm tăng 100 điểm cơ bản sẽ làm dẫn tới giá vàng trong quý sau đó tăng 4,4%
● Tương tự bảo hiểm tín dụng mặc định, cơ sở tiền tệ Hoa Kỳ là một yếu tố tương đối không quan trọng với những biến động trong điều kiện kinh tế bình thường, nhưng trong thời gian gần đây, nó đã trở thành một động lực quan trọng của giá vàng. Tốc độ tăng của cơ sở tiền tệ tăng 10% dẫn đến giá vàng thời kỳ hiện tại cũng tăng 1,4%.
Tất cả các biến trên đều có dấu hiệu dự đoán từ trước và hầu hết đều đáng kể, ở mức 10% trở lên. Ngoài các biến này, chúng tôi cũng thấy cần phải bao gồm các biến giả cho quý cuối cùng của năm 1979 và hai quý đầu năm 1980 để cải thiện tính tương thích của phương trình. Những biến giả này nhằm mục đích xử lý các xáo trộn chính trị của thời kỳ mà các biến số khác như bảo hiểm mặc định không tính tới đầy đủ. Phương trình cũng đã vượt qua các bài kiểm thử biên mạch tiêu chuẩn (biên độ sai số chuẩn mạnh) giá trị ước tính so ra khá sát với giá trị thực tế theo thời gian.
Biểu đồ 3.1: Giá trị thực và giá trị ước tính bởi phương trình
Nguồn sưu tầm Trây Đơ Lơ Mơ